GIÁC HẢI  tức là THÍCH THƯỢNG  THIỀN  HẠ TÂM

















 








ĐẠI BI LỄ SÁM




PHỔ THANH TỊNH CHÂN NGÔN

 

UM!   SOA PHẠ VA   SUÝT ĐA.   SẠT VA   ĐẠT MA.   SOA PHẠ VA   SUÝT ĐÔ   HÙM!

(OM!   SVABHÀVA   SUDDHA.   SARVA   DHÀRMA.   SVABHÀVA   SUDDHO   HÙM! )   

(7 LẦN)


AN ĐỊA THIÊN CHÂN NGÔN

 

UM!   VA JI(RI) RA   MA NI   SA SẤC RỊ.   ĐU RU   ĐU RU   BƠ RI THI VI DÊ.   SÓA HA. 

(OM!   VAJRA   MANI   SAS’ RI.   DHURU   DHURU   PR’ THIVIYE.   SVAHA.)   

(7 LẦN)


HỘ THÂN CHÂN NGÔN

 

UM!   VA JI(RI) RA   A NGHI NI,   BƠ RA NI VẠ TÁ DA.   A BƠ RA JIT(RÍT) VẠ LA TI.   HÙM!

(OM!   VAJRA   AGNI,   PRANIVÀTAYA.   APRAJVÀLATI   HÙM! )

(7 LẦN)

 

VIÊN MÃN CÚNG DƯỜNG CHÂN NGÔN

 

NA MỒ   SẠT VA   TÁT THA GA TÊ   ĐI VI DA.   

VI SUÝT ĐÀ   MUÝT KHÊ   ĐI VI DA.   

UM!   SẠT VÁT THA   KHĂN.   

U SẮC NI SÁ   SẤC PHẠ RA NA   HÊ MĂN   GA GẠ NÊ   KHĂN.   

SÓA HA.

 (NAMO   SARVA   TATHAGATE   DIVYA.

VISUDDHÀ   MUKHE   DIVYA.

OM!   SARVATHA   KHAM.

US’ NISA   S’BHÀRANA   HEMAN   GHAGÀNE   KHAM.

SVAHA.)

(KẾT ẤN SUẤT SANH ĐỂ NƠI ĐẢNH TỤNG 7 BIẾN DẾN 21 BIẾN)




HƯƠNG TÁN

 

Mây thơm giăng bủa,

Thánh đức tỏ tường,

Bồ đề tâm rộng khó suy lường,

Tùy chổ phóng hòa quang,

Lành tốt phi thường,

Dâng cúng Đại Từ Vương.

 

NAM MÔ HƯƠNG CÚNG DƯỜNG BỒ TÁT

(3 lần)



TÁN

 

Trí Dũng Từ Bi phương tiện diệu,

Biển làng Phước Huệ rộng vô biên,

Bảo Tướng trang nghiêm sáng đẹp mầu

Sức từ vô duyên khắp Cảm Hiện,

Ba thân Ứng Hóa độ quần sanh,

Hạnh nguyện thẳm xa chẳng tận cùng

Khó khen ngợi hết ngôi Tối Thượng!

Chí tâm đảnh lễ Siêu Luân Sĩ.

Chí tâm đảnh lễ Bất Tư nghì.

Chí tâm đảnh lễ Diệu Nghiêm Thân.

Chí tâm đảnh lễ Công Đức Tu.

Chí tâm đảnh lễ Bát Diệu Âm.

Chí tâm đảnh lễ Liên Hoa Nhãn.

Chí tâm đảnh lễ Mãn Nguyệt Dung.

Chí tâm đảnh lễ Ưu Đàm Khẩu.

Chí tâm đảnh lễ Điều Nan Điều.

Chí kính chí thành quy mạng lễ.

Đảnh lễ cổ Phật CHÁNH PHÁP MINH.

QUÁN ÂM BỒ TÁT Bi Thân hiện.

Ngàn tay ngàn mắt độ chúng sanh.

Dạy chú Viên Mãn lìa ác đạo.

diệt tội trừ bịnh Phước Huệ tăng.

Thành mãn các nguyện, Tam Muội, biện.

Mau chứng ba thừa lên quả Phật.

Xin nương Công Đức sức Oai Thần.

Mãn Báo Thân nầy về Cực Lạc.




CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ

 

1.  HƯ KHÔNG CÔNG ĐỨC, THANH TỊNH VÔ CẤU, DIỆU MỤC ĐOAN NGHIÊM, VI TRẦN TƯỚNG HẢO, DIỆU BA ĐẦU MA HOA, DIỄM LƯU LY QUANG SẮC, BẢO THỂ TỐI THƯỢNG HƯƠNG, CHÚNG DIỆU SUẤT TRANG NGHIÊM, ĐẢNH KẾ DIỆU VÔ BIÊN, NHỰT NGUYỆT QUANG MINH, NGUYỆN LỰC BIẾN HÓA, QUẢNG ĐẠI TRANG NGHIÊM, PHÁP GIỚI CAO THẮNG, VÔ NHIỄM BẢO VƯƠNG THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


2.  HÒA TƯỚNG THÙ THẮNG, NHỰT NGUYỆT ĐĂNG MINH, DIỆU BA ĐẦU MA HOA QUANG SẮC, DIỆN NHÃN VIÊN MÃN ĐOAN NGHIÊM, THÂN KIÊN NHƯ BẢO KIM CƯƠNG, TỲ LÔ VÔ CHƯỚNG NGẠI NHÃN, VIÊN DUNG BIẾN MÃN THẬP PHƯƠNG QUANG CHIẾU NHỨT THIẾT PHẬT SÁT CÔNG ĐỨC BẢO TRÀNG TƯỚNG VƯƠNG THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


3.  NHỨT THIẾT TRANG NGHIÊM VÔ CẤU QUANG THẾ TÔN. BIỆN TÀI ANH LẠC TƯ NIỆM THẾ TÔN. VÔ CẤU NGUYỆT TRÀNG TƯỚNG VƯƠNG DANH XƯNG THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


4.  HOA TRANG NGHIÊM TÁC DIỄM QUANG MINH THẾ TÔN. CÂU MA SA HOA ĐĂNG QUANG THẾ TÔN. BẢO THẮNG DIỆU TƯỚNG DANH THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


5.  VÔ ÚY VÔ CẤU DANH XƯNG THẾ TÔN. SƯ TỬ PHẤN TẤN CĂN THẾ TÔN. KIM HOA QUANG OAI VƯƠNG TƯỚNG THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


6.  THIỆN DANH XƯNG KIẾT TƯỜNG VƯƠNG THẾ TÔN. BẢO NGUYỆT TRÍ NGHIÊM QUANG ÂM TỰ TẠI VƯƠNG THẾ TÔN. KIM SẮC BẢO HOA DIỆU HẠNH THÀNH TỰU THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


7.  VÔ ƯU TỐI THẮNG KIẾT TƯỜNG THẾ TÔN. PHÁP HẢI LÔI ÂM THẾ TÔN. DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


8.  PHÁP HẢI THẮNG HUỆ DU HÝ THẦN THÔNG THẾ TÔN. ANH ĐÀ RA TRÀNG TĨNH VƯƠNG THẾ TÔN. PHỔ TRANG NGHIÊM CÔNG ĐỨC QUANG MINH THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


9.  THIỆN ĐẤU CHIẾN NAN HÀNG PHỤC SIÊU VIỆT THẾ TÔN. BẢO LIÊN HOA THIỆN TRỤ SA LA THỌ VƯƠNG THẾ TÔN. NHỨT THIẾT THẾ GIAN QUẢNG ĐẠI OAI ĐỨC TỰ TẠI QUANG MINH THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


10.  THIÊN QUANG VƯƠNG TỊNH TRỤ THẾ TÔN. CHÁNH PHÁP MINH THẾ TÔN. THÍCH CA MÂU NI THẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


11.  TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI A DI ĐÀ THẾ TÔN. THẬP PHƯƠNG NHỨT THIẾT CHƯ PHẬTTHẾ TÔN.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


12.  THIÊN THỦ NHÃN ĐẠI TỪ BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT SỞ THUYẾT QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI, CẬP THẬP PHƯƠNG TAM THẾ NHỨT THIẾT TÔN PHÁP.


(XƯỚNG 3 LẦN, LỄ 3 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


13.  ĐẠI THẾ CHÍ BỒ TÁT, NHỰT QUANG BỒ TÁT, NGUYỆT QUANG BỒ TÁT MA HA TÁT.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


14.  MẠN THÙ THẤT LỴ BỒ TÁT, PHỔ HIỀN BỒ TÁT, DI LẶC BỒ TÁT.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


15.  ĐỊA TẠNG BỒ TÁT, KIM CANG TẠNG BỒ TÁT, HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


16.  HOA NGHIÊM BỒ TÁT, BẢO NGHIÊM BỒ TÁT, ĐẠI TRANG NGHIÊM BỒ TÁT.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


17.  TỔNG TRÌ VƯƠNG  BỒ TÁT, DƯỢC VƯƠNG BỒ TÁT, DƯỢC THƯỢNG BỒ TÁT, CẬP THẬP PHƯƠNG TAM THẾ NHỨT THIẾT BỒ TÁT MA HA TÁT.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


18.  MA HA CA CHIÊN DIÊN TÔN GIẢ,  VÔ LƯỢNG VÔ SỐ ĐẠI THANH VĂN TĂNG.

(1 LẠY)


CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ


19.  NHỨT TÂM ĐẠI VÌ :   PHẠM THÍCH TÔN THIÊN, HỘ THẾ TỨ VƯƠNG, THIÊN LONG BÁT BỘ, VÔ LƯỢNG THẦN, TIÊN CẬP CÁC QUYẾN THUỘC ĐẢNH LỄ TAM BẢO.

(1 LẠY)


DIỆT TỘI CHƯỚNG SANH PHƯỚC HUỆ CHÂN NGÔN

 

TÁT DÁ THA!   UM!   Ô KHÊ,   MA KHÊ,   SA MANH TÔ,   MUÝT KHÊ.   SÔ UÝT TÊ   DU GA TÊ.   NI LUÝT TÊ   ĐA NI LUÝT TÊ   BƠ RA TÊ.   SAM MA DU NGHI   CHI TA BÊ   VA TÊ.   Ô KHÊ   MA KHÊ   SẤC VẠ TA NI   BI VẠ TÊ.   SA MANH TÔ   KI NÊ.   SÁT TI DA   RA MÊ.   DU KÍT TÊ   BƠ RA  DU KÍT TÊ.   HI RỊ   MI RỊ   MA SU LÊ.   A SA MÊ   SA MÊ.   ANH CHI LÊ   MA CHI LÊ.   BUÝT ĐÊ   A RA HÀ TÊ   VA HÔ MÊ.   MA DU  GA RA BÊ.   HÊ MA   VẠ TÊ.   DUÝT TÊ    MA TÊ.   ĐẠT MA   SĂN TÊ.   SU TA BANH KÊ.   A BI SÁI KÊ.   HẠ RÁT TA   VẠ SA MÊ.   SẤC CANH ĐA   BI VẠ TÊ.  NA MÔ   BUÝT ĐA   BÔ ĐI SÁT TOA   BÊ VI DA.   SÍT ĐI DANH TU   MAMH TRA  BA TA.  BUÝT ĐÊ   ĐI SẮC THI TA.  SÓA HA.


(TADYATHA!   OM!   OKHÊ,   MAKHÊ,   SAMANTO   MUKHÊ   SOUTE   YUGATE.   NILUTE   DHANILUTE   PRABE.   SAMAYUGHI   CHITABE   VÀTE.   OKHÊ   MAKHÊ   SVÀTANI   BIVÀTE.   SAMANTO   KINE.   SATTIYA   RAME.   YUKITE   PRAYUKITE.   HIRI   MIRI   MASULE.   ASAME   SAME.   ANCHILE   MACHILE.   BUDDHE   ARAHÀTE   VAHOME.   MAYU   GARABE.   HEMA   VÀTE.   YUTE   MATE.   DHARMÀ   SAMTE.   SUTABANKE.   ABISAIKE   HÀRATA   VÀSAME.   S’ CANDA   BIVÀTE.   NAMO   BUDDHA   BODHISATTVA   BEVIYA.   SIDYANTU   MANTRA   PATA.   BUDDHE   DIS’ THITA.   SVAHA.)    

(7 BIẾN)



NAM-MÔ ÐẠI-BI HỘI-THƯỢNG-PHẬT BỒ-TÁT


(3 LẦN)

 


Kính lạy Quán Âm chủ Đại Bi

Sức nguyện rộng sâu thân tướng đẹp

Ngàn mắt quang minh khắp chiếu soi

Ngàn tay trang nghiêm khắp nâng đỡ,

Trong tâm Vô Vi khởi lòng bi

Nơi khẩu chơn thật tuyên lời mật

Mau cho đầy đủ những mong cầu

Hay khiến dứt trừ nhiều tội nghiệp,

Thiên Long Chúng Thánh đều từ hộ

Trăm ngàn Tam Muội đã huân tu

THÂN thọ trì là KIM-CANG-TRÀNG

TÂM thọ trì là THẦN-THÔNG-TẠNG,

Rữa sạch trần lao khơi bể nguyện

Mở môn phương tiện đến Bồ Đề

Nay con xưng tụng thệ Quy Y

Nguyện chổ mong cầu được thành tựu

 

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con mau biết Tất-cả pháp.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con sớm được mắt Trí-huệ.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con mau độ các Chúng-sanh.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con sớm được Phương-tiện khéo.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con mau lên thuyền Bát-nhã.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con sớm Được-qua biển khổ.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con mau được Giới-định-đạo.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con sớm lên non Niết-bàn.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con mau về nhà Vô-vi.

Nam mô Ðại-bi Quán-Thế-Âm,

        Nguyện con sớm Đồng-thân pháp tánh.


Nếu con hướng về nơi non đao,

        Non đao tức thời liền sụp đổ.

Nếu con hướng về lửa, nước sôi,

        Nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.

Nếu con hướng về cõi Địa-ngục,

        Ðịa ngục liền mau tự tiêu tan.

Nếu con hướng về loài Ngạ-quỷ,

        Ngạ quỷ liền được tự no đủ.

Nếu con hướng về chúng Tu-la,

        Tu la tâm ác tự điều phục.

Nếu con hướng về các Súc-sanh,

        Súc sanh tự được Trí-huệ lớn.

 


ĐẠI –BI –TÂM ĐÀ –RA –NI



1. NAM MÔ HẮC RA ĐÁT NA ĐA RA DẠ ĐA

2. NAM MÔ A RỊ DA

3. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THƯỚC BÁT RA DA

4. BỒ ĐỀ TÁT ĐỎA BÀ DA

5. MA HA TÁT ĐỎA BÀ DA

6. MA HA CA LÔ NI CA DA

7. ÁN !

8. TÁT BÀ RA PHẠT DUỆ

9. SỐ ĐÁT NA ĐÁT TỎA

10. NAM MÔ TẤT KIẾT LẬT ĐỎA Y MÔNG A RỊ DA 

11. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THẤT PHẬT RA LĂNG ĐÀ BÀ

12. NAM MÔ NA RA CẨN TRÌ  

13. HÊ RỊ MA HA BÀN ĐA SA MẾ          

14. TÁT BÀ A THA ĐẬU THÂU BẰNG

15. A THỆ DỰNG

16. TÁT BÀ TÁT ĐA   NA MA BÀ TÁT ĐA  NA MA BÀ GIÀ

17. MA PHẠT ĐẠT ĐẬU

18. ĐÁT ĐIỆT THA

19. ÁN !   A BÀ LÔ HÊ

20. LÔ CA ĐẾ







(


ĐẠI –BI –TÂM ĐÀ –RA –NI

(MAHAKURUNA DHARANI)


 

1. NAM MÔ HẮC RA ĐÁT NA ĐA RA DẠ ĐA

 

NAMO RATNATRAYÀYA

(NA MÔ RÁT NA TRA DẠ DA)

Quy mạng lễ Tam-Bảo

 

2. NAM MÔ A RỊ DA

 

NAMO ARYA

(NA MÔ A RỊ DA)

Quy mạng lễ Thánh-giả

 

3. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THƯỚC BÁT RA DA

 

AVALOKITÉSHAVARAYA

(A VA LÔ KI TÊ SA VA RA DA)

 Quán-Tự-Tại

 

4. BỒ ĐỀ TÁT ĐỎA BÀ DA


BODHISATTVAYA

(BÔ ĐI SÁT TOA DA)

Bồ-tát (Giác-độ)



5. MA HA TÁT ĐỎA BÀ DA


MAHASATTVAYA

(MA HA SÁT TOA DA)

 Ma-Ha-Tát (Đại-Dõng mãnh giả)


6. MA HA CA LÔ NI CA DA


MAHAKARUNIKAYA

(MA HA KA RU NI KA DA)

Bậc đủ lòng Đại-bi


7. ÁN !


AUM!

(UM!)

Đấng Bản-Mẫu


8. TÁT BÀ RA PHẠT DUỆ


SAVALAVATI

(SA VA LA VA TI)

 Tự-Tại Thánh-Tôn (Phật)


9. SỐ ĐÁT NA ĐÁT TỎA


SUDHANATASYA

(SUÝT ĐA NA TÁT SI A)

Chánh-giác thắng mầu (Pháp)


 10. NAM MÔ TẤT KIẾT LẬT ĐỎA    Y MÔNG    A RỊ DA 

NAMASKRITTVA         NIMAN      ARYA

(NA MA SÍT KRÍT TOA   NI MANH   A RỊ DA)

Quy mạng lễ bái đấng Thánh-giả của con


KRÍT (CA RÍT)     


11. BÀ LÔ KIẾT ĐẾ THẤT PHẬT RA LĂNG ĐÀ BÀ


AVALOKITESHAVARA          LANTABHA

(A VA LÔ KI TÊ, SA VA RA      LANH TA PHA)

Là đức Quán-Thế-Âm ở nơi hải đảo  


12. NAM MÔ NA RA CẨN TRÌ


NAMO NILAKANTHA

(NA MÔ   NI LA CANH THA)

Quy mạng đấng Hiền-ái


13. HÊ RỊ MA HA BÀN ĐA SA MẾ


SRI     MAHAPATASHAMI 

(SÍT RI   MA HA BA TÁT SA MI)

Tâm rất sáng suốt    


14. TÁT BÀ A THA ĐẬU THÂU BẰNG

 

SARVAD

(SẠT VÁT)

Hay cho tất cả sự giàu  sang – không nghèo

   

VATASHUBHAM

(VA TÁT SU BĂN)

Hay cho tất cả sự nghiêm sạch – không lo


15. A THỆ DỰNG

 ASHIYUM

(ÁT SI DUM)

Xin nương pháp Vô-tỷ


16. TÁT BÀ TÁT ĐA   NA MA BÀ TÁT ĐA  NA MA BÀ GIÀ

 

SARVASATTVA

(SẠT VA SÁT TOA) 

Cùng tất cả bậc Bồ-tát  

 

NAMO PASATTVA

(NA MÔ BA SÁT TOA)

Bậc đồng Chơn-Khai-Sĩ thân tâm rộng lớn  

 

NAMO BHAGA

(NA MÔ PHẠ GA)

 Quy mạng đấng Vô đẳng đẳng Thế-Tôn


17. MA PHẠT ĐẠT ĐẬU


MABHATETU

(MA PHÊ TÊ TU)

Là đức Thiên-Thân Thế-Hữu


18. ĐÁT ĐIỆT THA



TADYATHA

(TÁT ĐI DA THA)

Liền nói Chơn-ngôn rằng



19. ÁN !   A BÀ LÔ HÊ


AUM!

(UM!) 

Đức Bản-Mẫu


AVALOKA

(A VA LÔ KA)

Quán-Thế-Âm Tự-Tại


20. LÔ CA ĐẾ


LOKATE

(LÔ KA TÊ)

Bậc Bi-tâm

 






MAHA  KARUNA  DHARANI


 

1. NAMO RATNATRAYÀYA

2. NAMO ARYA     

3. AVALOKITÉSHAVARAYA

4. BODHISATTVAYA

5. MAHASATTVAYA

6. MAHA KARUNIKAYA

7. AUM!

8. SAVALAVATI

9. SUDHANATASYA

10. NAMASKRITTVA NIMAN ARYA

11. AVALOKITÉSHAVARA LANTABHA

12. NAMO NILAKANTHA

13. SRI MAHAPATASHAMI

14. SARVAD VATASHUBHAM

15. ASHIYUM

16. SARVASATTVA NAMO PASATTVA NAMO BHAGA

17. MABHATETU

18. TADYATHA

19. AUM! AVALOKA

20. LOKATE

21. KALATI

22. ISHIRI

23. MAHABODHISATTVA

24. SABHO SABHO

25. MARA MARA

26. MASHI MASHI RIDHAYU

27. GURU GURU GHAMAIN

28. DHURU DHURU BHASHIYATI

29. MAHA BHASHIYATI

30. DHARA DHARA

31. DHIRINI

32. SHVARAYA

33. JÁLA JÁLA

34. MÀMÀ BHÀMARA

35. MUDHILI 

36. EHY EHY 

37. SHINA SHINA

38. ALASHINBALASHÁRI

39. BASHÁ BHASNIN

40. BHARASHÁYA

41. HULU HULU PRA

42. HULU HULU SHRI

43. SARA SARA

44. SIRI SIRI 

45. SURU SURU 

46. BUDDHÀYA BUDDHÀYA

47. BODHÀYA BODHÀYA

48. MAITRIYÉ 

49. NILAKANSTA

50. TRISA RANA

51. BHAYA MANE

52. SVAHA

53. SITAYA

54. SVAHA 

55. MAHA SITAYA 

56. SVAHA

57. SITAYAYE

58. SHVARAYA

59. SVAHA

60. NILAKANTHI

61. SVAHA 

62. PRANILA

63. SVAHA 

64. SHRISINHAMUKHAYA

65. SVAHA

66. SARVA MAHA ASTAYA

67. SVAHA 

68. CHAKRA ASTAYA

69. SVAHA 

70. PADMAKÉSHAYA

71. SVAHA

72. NILAKANTÉ PANTALAYA

73. SVAHA 

74. MOPHOLISHAN KARAYA

75. SVAHA

76. NAMO RATNATRAYAYA

77. NAMO ARYA

78. AVALOKITÉ

79. SHAVARAYA

80. SVAHA 

81. AUM! SIDDHYANTU

82. MANTRA

83. PATAYA

84. SVAHA 

)


(TỤNG "ĐẠI-BI CHÚ" 21 BIẾN

NIỆM "NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT" 10 CÂU

NIỆM "NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN-THẾ-ÂM BỒ TÁT" 10 CÂU


RỒI QÙY XUỐNG SÁM HỐI :)


CHÍ TÂM SÁM HỐI:

 

ĐỆ-TỬ... cùng PHÁP-GIỚI chúng sanh, HIỆN-TIỀN một tâm, vẫn đủ ngàn pháp, đều có sức thần, cùng với trí sáng, trên sánh chư Phật, dưới đồng muôn loài. Bởi niệm vô minh, che ánh CHƠN-TÂM, nên đối cảnh hôn mê, khởi lòng chấp nhiễm. Nơi pháp bình đẳng, sanh tưởng ngã, nhơn. Lại do ái kiến làm gốc, thân miệng làm duyên, trong nẻo luân hồi, TẠO ĐỦ CÁC TỘI: ngũ nghịch, thập ác, báng pháp, báng người, phá giới phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của TĂNG-KỲ, làm nhơ phạm hạnh, xâm tổn thường trụ, tài vật thức ăn.  Ngàn Phật ra đời, khó bề sám hối. Những tội như thế, không lường, không ngằn. Khi bỏ báo thân, ưng đọa tam đồ, chịu vô lượng khổ.

 

Lại trong đời này, do túc hiện nghiệp. Lửa phiền thiêu đốt, tật bịnh vây quanh. Duyên ngoài bức bách, ma ngoại quấy nhiễu. Chướng ngăn đạo pháp, khó nỗi tiến tu. May gặp thần chú, VIÊN-MÃN ĐẠI-BI, có thể tiêu trừ, những tội như thế. Cho nên nay con, chí tâm trì tụng. Con nguyện nương về, QUÁN-ÂM BỒ-TÁT, mười phương ĐẠO-SƯ, phát lòng BỒ-ĐỀ, tu hạnh chân ngôn. Cùng với chúng sanh, tỏ bày các tội, cầu xin sám hối, nguyện đều dứt trừ.

 

Nguyện đức  QUÁN-ÂM, tay mắt đỡ soi. Khiến cho chúng con, duyên chướng trong ngoài, thảy đều dứt sạch, mình người hạnh nguyện, đều được viên thành. Mở tánh bản tri, dẹp trừ ma ngoại, ba nghiệp chuyên cần, tu nhân Tịnh Độ. Khi bỏ thân này, quyết được sanh về, THẾ-GIỚI CỰC-LẠC. Thừa sự  DI-ĐÀ, QUÁN-ÂM, THẾ-CHÍ.  Đủ các tổng trì, độ hàm linh, đều thoát khổ luân, đồng thành PHẬT-ĐẠO.


ĐỆ-TỬ sám hối phát nguyện rồi, chí tâm quy mạng đảnh lễ TAM-BẢO.

 


























































Comments

Popular posts from this blog